Cách phân biệt một Công ty Luật, một Luật sư hành nghề hợp pháp?

Trong thời gian vừa qua báo chí phát hiện có rất nhiều người bị lừa sử dụng dịch vụ luật sư, dịch vụ pháp lý nhưng những Công ty đó không phải là Công ty Luật, thậm chí còn mạo danh là Luật sư để nhận việc. Dẫn đến chất lượng dịch vụ thấp, thiệt hại cho khách hàng và làm mất niềm tin vào giới Luật sư. Trong bài viết này chúng tôi muốn cảnh báo đến quý độc giả thận trọng trong việc kiểm tra tư cách pháp lý cuả đơn vị, Công ty Luật bạn dự định sẽ chọn cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào Điều 4 của Luật luật sư thì Dịch vụ pháp lý bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác. Vậy cá nhân, tổ chức nào được phép cung cấp dịch vụ pháp lý đến khách hàng?

Căn cứ Điều 23 Luật Luật sư thì cá nhân, tổ chức được cung phép cung cấp dịch vụ pháp lý bao gồm:
– Luật sư hành nghề tư cách cá nhân
– Văn phòng luật sư
– Công ty Luật TNHH hoặc Công ty Luật Hợp danh
Lưu ý:
1. Luật sư hành nghề tư cách cá nhân có thể hiểu là làm pháp chế của một công ty và chỉ được đăng ký cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty đó mà thôi. Vì vậy, Luật sư hành nghề tư cách cá nhân không được chào giá, cũng như cung cấp dịch vụ pháp lý ra ngoài công ty mình làm pháp chế.
2. Tên Công ty luật phải bao gồm cụm từ: “Công ty luật trách nhiệm hữu hạn” hoặcCông ty luật hợp danh”.


Có thể nhận biết công ty Luật với các công ty khác qua tên doanh nghiệp. Công ty luật thì thành tố Luật được đặt trước loại hình doanh nghiệp, theo Luật Luật sư thì chỉ hai loại hình doanh nghiệp được phép thực hiện chức năng luật sư, đó là TNHH và hợp danh. Do đó, tên công ty Luật sẽ là Công ty Luật TNHH ABC hoặc Công ty Luật Hợp Danh ABC. Còn các công ty Luật giả sẽ được đặt tên Công ty TNHH Luật ABC hoặc Công ty TNHH Tư vấn đầu tư ABC. Vì vậy nếu chỉ dựa vào thông tin trên website hoặc carvisit thì khách hàng có thể sẽ không biết tên thật của công ty Luật mình đang sử dụng, mà khách hàng nên xem trên Giấy phép hoạt động do Sở tư pháp cấp hoặc xem trên hóa đơn công ty đó xuất cho mình.


Còn để biết người sẽ hoặc đang tư vấn cho bạn có tư cách Luật sư, được hành nghề Luật sư hay không thì phải xem họ có đủ các điều kiện sau hay không?
– Có Chứng chỉ hành nghề Luật sư do Bộ Tư pháp cấp;
– Đã gia nhập một Đoàn Luật sư;
– Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ Luật sư;
– Phải đăng ký hành nghề tại một Tổ chức hành nghề Luật sư hoặc đăng ký hành nghề Luật sư với tư cách cá nhân.
Người không có đủ điều kiện hành nghề Luật sư mà hành nghề Luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì coi là hành nghề Luật sư bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hình thức xử lý đối với cá nhân tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp như sau:
Điều 92. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề luật sư mà hành nghề luật sư dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Hiện nay, theo Luật hình sự 2015 thì không còn tôi kinh doanh trái phép nữa. Do đó, Những trường hợp sử dụng danh nghĩa công ty Luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhưng thực chất không phải là công ty Luật thì bị truy cứu ở tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Việc sử dụng website, cardvisit hoặc tự xưng là văn phòng luật sư hoặc công ty Luật làm cho khách hàng nghĩ rằng các cá nhân, tổ chức đó có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý để ký hợp đồng và nhận phí của khách hàng chính là đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của khách hàng, bởi nếu khách hàng biết họ không phải tổ chức hành nghề luật sư thì đã không chuyển phí luật sư.
Công nghệ ngày càng phát triển việc liên lạc nhanh chóng dường như tức thời, trực quan sinh động, mọi lúc mọi nơi có thể nhìn thấy mặt và nói chuyện trực tiếp với nhau vì vậy hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng công nghệ phục vụ cho công việc, ngành luật cũng không ngoại lệ.
Thời gian vừa qua báo chí đã phát hiện, đưa tin có nhiều cá nhân, tổ chức giả danh Luật sư, Tổ chức hành nghề luật để lừa đảo, tư vấn trên không gian mạng.
Hy vọng bài viết này có những thông tin hữu ích giúp quý vị biết cách để nhận biết người đang tư vấn cho bạn có phải là Luật sư không? Công ty tư vấn cho bạn có chức năng tư vấn pháp luật không?