Phân biệt lãi suất cho vay giữa hợp đồng vay dân sự với hợp đồng vay của tổ chức tín dụng

Cách phân biệt hợp đồng vay tín dụng với hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay của Tổ chức tín dụng là giao dịch cho vay được giao kết giữa các Tổ chức tín dụng (bao gồm: Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính, Tổ chức tài chính vi mô, Quỹ tín dụng nhân dân) với khách hàng là các cá nhân, tổ chức khác (gọi là “Hợp đồng tín dụng” hoặc “Hợp đồng vay thương mại”). * VD: Ngân hàng A ký hợp đồng cho Bà C vay 05 tỷ đồng, giao dịch cho vay này được gọi là “Hợp đồng tín dụng”, vì Bên cho vay là Ngân hàng – Một tổ chức tín dụng. Hợp đồng cho vay được giao kết giữa các cá nhân, tổ chức với nhau mà không có sự tham gia của một trong các tổ chức tín dụng như đã liệt kê ở trên (gọi là “Hợp đồng vay tài sản”). * VD: Ông A ký hợp đồng cho Bà B vay 05 tỷ đồng, giao dịch cho vay này được gọi là “Hợp đồng vay dân sự” (không phải là “Hợp đồng tín dụng”) I. LÃI SUẤT ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG VAY DÂN SỰ Hợp đồng vay dân sự thông thường (hợp đồng vay tài sản) là giao dịch cho vay tài sản được giao kết giữa các cá nhân, tổ chức với nhau nên chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự hiện hành (2015). Hợp đồng vay tài sản giữa người dân với nhau có các loại lãi suất và mức lãi suất như sau:
  1. Lãi suất trong hạn:
Lãi suất trong hạn, hay còn gọi là lãi trên nợ gốc. *VD: Ông A cho Bà B vay 100 triệu, thời hạn vay là 12 tháng (từ 01/01/2020 đến 31/12/2020), lãi suất 1%/tháng (mỗi tháng trả lãi 1 triệu đồng). Thì lãi suất 1%/tháng này, gọi là mức lãi suất trong hạn vay. Lãi suất trong hạn tối đa – Bộ luật Dân sự 2015 quy định các bên có quyền thỏa thuận về mức lãi suất trong hạn, nhưng không được quá 20%/năm, nghĩa rằng không quá 1,7% tháng. Theo đó, nếu các bên thỏa thuận mức lãi suất vượt quá mức vừa nêu thì mức vượt quá đó không có hiệu lực pháp luật. * VD: Ông A cho Bà B vay 100 triệu, thì lãi suất 1 năm không được quá 20 triệu, tức không quá 1,7 triệu/tháng. Giả sử nếu các bên có thỏa thuận mức lãi suất là 05 triệu/tháng, thì 3,3 triệu vượt quá đó không có giá trị. =>Trong các hđ vay tài sản thông thường, chỉ phát sinh lãi suất vay trong hạn với mức lãi cao nhất là 20%/năm, tức 1,7%/tháng.
  1. Lãi suất quá hạn:
Lãi quá hạn hay còn gọi là lãi do chậm trả nợ gốc. Khoản lãi này chỉ phát sinh khi người vay chậm trả gốc. *VD: A cho B vay 100tr, trong 12 tháng (01/01/2020-31/12/2020) với lãi suất 1%/tháng (1 tháng lãi 1triệu). Nhưng đến 31/12/2020, B không trả nợ gốc cho A thì từ 01/01/2021, B phải trả thêm khoản nợ quá hạn do chậm trả tiền gốc. => Mức lãi quá hạn được khống chế không quá 150%/tháng mức lãi suất trong hạn. nghĩa rằng: mức lãi suất quá hạn không quá 30%/năm, vì ở mục trên, chúng ta viện dẫn luật khống chế lãi suất trong hạn tối đa là 20%. *VD: Bà A cho ông B vay 100tr, thời hạn 12 tháng (01/01/2020-31/12/2020), lãi suất 1%/tháng (1 tháng lãi 1triệu). Nhưng đến 31/12/2020, ông B chỉ trả được 50tr nợ gốc. Cho nên, từ 01/01/2021, ông B phải trả nợ quá hạn do chậm trả tiền gốc. Cụ thể là 1,5%/tháng đối với số tiền 50tr chưa trả. Tất nhiên, là cùng với khoản lãi trong hạn 1%/tháng đối với số tiền 50tr chưa trả nữa. Cụ thể là từ 01/01/2021, B phải trả tổng cả 02 loại lãi suất trong hạn và quá hạn, mức tổng lãi suất là 2,5%/tháng với số tiền 50tr chưa trả. => Khoản lãi quá hạn hay còn gọi là lãi phạt do chậm trả nợ gốc chỉ phát sinh khi người vay chậm trả nợ gốc đến hạn mà chưa trả, và chỉ tính trên khoản nợ gốc chưa trả được với mức lãi cao nhất là 30%/năm, tức 2,5%/tháng cho số nợ gốc chậm trả.
  1. Lãi phạt chậm trả lãi:
Lãi phạt chậm trả lãi là khoản phát sinh do bên vay không trả lãi khi đến hạn trả lãi, với mức lãi suất không quá 10%/năm, tức xấp xỉ 0,9%/tháng đối với khoản lãi chưa trả (chỉ tính trên khoản lãi chưa trả, chứ không phải % tính trên nợ gốc) * VD: A cho B vay 100tr, trong 12 tháng (01/01/2020-31/12/2020) với lãi suất 1%/tháng (1 tháng lãi 1 triệu). Tháng đầu tiên, B đã không trả lãi đúng hạn vào ngày 31/01/2021. Do đó, từ ngày 01/02/2021, B phải trả trả thêm khoản lãi phạt 9000đ (chín nghìn) cho khoản lãi (1 triệu) chậm trả này. => Khoản lãi phạt do chậm trả lãi chỉ phát sinh khi đến kỳ hạn trả lãi mà bên vay không trả lãi, với mức lãi không quá 0,9%/tháng cho số tiền lãi chưa trả. II. LÃI SUẤT ĐỐI VỚI HĐ TÍN DỤNG Đối với Hđ tín dụng, có bên cho vay là các tổ chức tín dụng thì lãi suất cho vay được quy định, điều chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành, mà không chịu sự điều chỉnh về lãi suất trong Bộ luật Dân sự. Trên cơ sở đó, Luật các tổ chức tín dụng cho phép các tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về lãi suất theo quy định của pháp luật (điều 91) của Luật các tổ chức tín dụng. Ngày 11/01/2019, Hội đồng thẩm phán Tòa án tối cao ban hành nghị quyết 01/019 đã khằng định: Khi giải quyết tranh chấp hđ tín dụng, tòa án áp dụng các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, văn bản quy phạm pháp luật chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật các tổ chức tín dụng để giải quyết mà không áp dụng quy định về lãi suất trong Bộ luật Dân sự để xác định lãi suất.