Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con như thế nào?

Thực tế hiện nay có không ít trường hợp nam, nữ sống với nhau như vợ chồng, họ có con chung, cùng tạo lập tài sản như nhà đất, xe…. nhưng lại không đăng ký kết hôn. Sau một thời gian sinh sống phát sinh nhiều mâu thuẫn và mong muốn chia tay ( ly hôn). Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

1.Pháp luật công nhận họ có quan hệ vợ chồng ( hôn nhân thực tế).

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại điểm c mục 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 thì “Được coi là nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

+Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

+Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

+ Họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình”.

Như vậy: Đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, nhưng cho tới hiện nay chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Do đó khi có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng quy định pháp luật về ly hôn, phân chia tài sản và quyền nuôi con giống như  đối với trường hợp có đăng ký kết hôn.

  1. Pháp luật không công nhận có quan hệ vợ chồng ( Trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 nhưng đến hiện tại vẫn chưa đăng ký kết hôn.

Tại mục 3 nghị quyết 35/2000/QH10 hướng dẫn luật HNGĐ 2000 quy định:

“.. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1 năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1 năm 2003..”Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.

 Như vậy: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 trở đi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng . Do đó khi giải quyết vụ án trong trường hợp này Toà án không áp dụng pháp luật về phân chi tài sản vợ chồng quy định trong Luật hôn nhân gia đình khi phân chia tài sản.

 Khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu có yêu cầu giải quyết quyền nuôi con thì áp dụng điều 15 luật HNGĐ và điều 16 luật HNGĐ 2014 để giải quyết về vấn đề tài sản.

Điều 15.( Luật Hôn nhân Gia đình) “ Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

  1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

 * Hồ sơ ly hôn bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn;( Đơn khởi kiện theo mẫu)

+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người.

+ Chứng minh nhân dân, hợ khẩu của vợ, chồng (Bản sao có chứng thực)

+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);

+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

+ Giấy tờ chứng từ về nợ chung ( trong trường hợp có yêu cầu tòa án giải quyết về nghĩa vụ trả nợ)

* Thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Hai bên có thể thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả 2 bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú.

 Nếu 2 bên có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015./.

CHIA SẺ TỪ © LUẬT SƯ – Ths: Nguyễn Quốc Anh

Điện thoại: 093.694.1658
Email: nguyencanhtruong37@gmail.com
Website:https://beta.congdongluat.vn/nguyenquocanh/

CÔNG TY LUẬT QA & PARTNERS
Đ/C: 4E-47, TÒA NHÀ LEXINGTON – SỐ 67, MAI CHÍ THỌ, THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC- TP HỒ CHÍ MINH